CHO THUÊ 101

Tiền thuê gốc (còn được gọi là tiền thuê thấp nhất cho phép): Đây được xem là số tiền cho thuê được hai bên đồng ý và ký kết trong thỏa thuận thuê mướn mặt bằng. Số tiền này có thể được giữ nguyên hoặc tang lên mỗi năm tùy theo thỏa thuận. Tuy nhiên, bạn có thể biết được con số sẽ như thế nào và ra sao bởi vì nó sẽ được nêu chi tiết trong hợp đồng thuê mặt bằng. Số tiền này thông thường sẽ được tính bằng số Dollar trên mỗi feet vuông hàng năm. Để tính được số tiền thuê gốc mỗi tháng, chỉ cần nhân với diện tích mặt bằng bạn muốn thuê sau đó chia cho 12 tháng.

Ví dụ: Số tiền được báo x diện tích/ 12 tháng = $30 mỗi feet vuông/năm x 1,300 feet vuông / 12 tháng = $3,250 / tháng

NNN’s (còn gọi là Triple Nets/ phân chia theo tỉ lệ của Cam, bảo hiểm và các loại thuế). Số tiền này được cộng them vào tiền thuê gốc để trả cho các chi phí về Common Area Maintenance (CAM) (bảo trì khu vực chung); bảo hiểm trách nhiệm và tài sản sẽ chi trả cho những thứ liên quan tới phần bên ngoài tòa nhà và khu vực xung quanh, cùng với thuế đất.

Trong khi tiền thuê gốc sẽ được tính toán trong hợp đồng cho thuê thì NNN chỉ là tương đối và có thể thay đổi theo thời gian. Người thuê và chủ thuê đều không thể dự đoán trước được những thay đổi về thuế, bảo hiểm và chi phí bảo trì. Có những chi phí bảo trì như (rác, quét dọn và trang trí phong cảnh) có thể được kiểm soát trên diện rộng.

Cũng như tiền thuê gốc, số tiền NNN được tính trên mỗi Dollar một feet vuông mỗi năm. Để tính số tiền NNN phải trả hàng tháng, chỉ việc nhân với diện tích thuê và chia cho 12 tháng.

Ví dụ: Số tiền được báo x diện tích/ 12 tháng = $8 mỗi feet vuông/năm x 1300 feet vuông / 12 tháng – $866.67/ tháng

Sự nhất trí về NNN: số tiền báo giá cho NNN chỉ là dự đoán tạm thời. Sauk hi 1 năm kết thúc, chủ thuê sẽ tính toán lại chi phí thực cho 1 năm và xác định xem người thuê trả ít hơn hay nhiều hơn. Nếu người thuê trả nhiều hơn dự kiến cho NNN (vì định giá cao) họ sẽ được hoàn trả lại hoặc cấn trừ vào tiền thuê gốc hoặc NNN trong tương lai. Nếu người thuê trả ít hơn, chủ thuê sẽ cung cấp hóa đơn về khoảng chi phí chưa được thanh toán. Hãy cẩn thận với những chủ thuê báo giá NNN thấp vì bạn có thể nhận được hóa đơn hoàn trả lại tiền rất cao vào cuối năm.

Thời gian cho thuê: số năm bạn ký hợp đồng thuê mặt bằng.

Điều khoản làm mới hợp đồng: là điều khoản được them vào hợp đồng bởi chủ thuê dành cho người thuê mà người thuê không cần phải làm theo. Đây là điều khoản thêm vào không bắt buộc.

Khu vực tòa nhà: được xem như là nơi bạn thuê, chỉ bạn được quyền sử dụng

Khu vực chung: bãi đậu xe, khu vực trang trí phong cảnh, lối đi bộ, lối đi xe, và những khu vực được sử dụng bởi khách hàng và những người thuê khác.

Tiền trợ cấp cho người thuê (được gọi là TI/tiền trợ cấp xây dựng): đây là số tiền được trả 1 lần duy nhất bởi chủ thuê nhằm giúp người thuê chi trả một vài chi phí về xây dựng. Thông thường số tiền này được sử dụng cho những nơi hoàn toàn mới chưa từng được thuê và được trả cho người thuê sau khi người thuê bắt đầu công việc kinh doanh. Có nghĩa là người thuê phải tự bỏ tiền chi trả việc xây dựng trước.

Tình trạng mặt bằng lúc bàn giao: là tình trạng sẽ được chủ thuê giao cho người thuê

Vỏ Xám: là tình trạng mặt bằng chưa từng được thuê trước đó, sàn xi măng, chưa xây tường, chưa có đường ống nước, chưa có điện và trần nhà.

Vỏ vanilla (còn gọi là vỏ trắng): mặt bằng được xây cơ bản nhất với 1 toilet, tường đã được xây và có thể sơn, sàn xi măng sẵn sàn lót gỗ hoặc thảm. Hệ thống máy điều hòa nhiệt độ, trần cơ bản kèm theo hệ thống điện và đèn.

As is: Tình trạng như những gì bạn được thấy

Thế hệ 1: Mặt bằng chưa từng được cho thuê

Thế hệ 2: Mặt bằng đã được cho thuê trước đó.

Lưu ý: Thông tin được cung cấp bên trên có thể sai sót và không đảm bảo hoặc chịu trách nhiệm bởi công ty Rubicon hoặc những cộng tác viên, đối tác và nhân viên của Rubicon.